0909671117

Xuất hiện cơn đau tức ngực: Nghĩ ngay đến bệnh mạch vành!

Đau tức ngực, khó chịu ở ngực là triệu chứng không quá nguy hiểm nhưng có thể là dấu hiệu cảnh báo các vấn đề về tim mạch, chẳng hạn như bệnh mạch vành. [1]

Đau ngực là một triệu chứng đặc trưng bởi cảm giác đau hoặc khó chịu ở ngực khi cơ tim không nhận được lượng oxy cần thiết. [1]. Khi bị đau ngực, tốt nhất bạn nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác vấn đề vì đau ngực có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh tim, chẳng hạn như bệnh mạch vành hoặc nghiêm trọng hơn. là một cơn đau tim [2].

Đau tức ngực – Dấu hiệu điển hình của bệnh mạch vành

Đau ngực hay còn được gọi theo thuật ngữ y học là cơn đau thắt ngực, thường xảy ra khi lưu lượng máu đến cơ tim bị giảm khiến tim không nhận đủ oxy. Một nguyên nhân phổ biến làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim thường là bệnh động mạch vành. [3]

Bệnh mạch vành là tình trạng động mạch vành cung cấp máu, oxy và chất dinh dưỡng cho tim bị hẹp hoặc tắc nghẽn do sự tích tụ của các mảng xơ vữa làm giảm lưu lượng máu đến tim. (4). Vào những thời điểm nhu cầu oxy của cơ tim thấp như lúc nghỉ ngơi, cơ tim vẫn có thể hoạt động bình thường mặc dù lưu lượng máu đến tim giảm mà không gây đau ngực. Tuy nhiên, khi nhu cầu oxy của cơ tim tăng lên, chẳng hạn như khi tập thể dục, cơn đau ngực có thể xảy ra. [3].

Khi bị đau ngực, người bệnh sẽ có cảm giác như bị bóp, thắt chặt, nóng rát hoặc nặng ở ngực. [3, 5, 6]. Một số người cũng bị tê hoặc mất cảm giác ở cánh tay, vai hoặc cổ tay [7]. Cơn đau có thể bắt đầu ở giữa ngực nhưng có thể lan ra cánh tay trái, cổ, lưng, cổ họng hoặc hàm nhưng sẽ không xuất hiện trên tai hoặc dưới rốn [5,7]. Ngoài ra, đau ngực do bệnh mạch vành còn có thể xảy ra kèm theo các triệu chứng khác như chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, thở nông, vã mồ hôi hoặc có cảm giác cơ thể đang gặp vấn đề. [1, 4, 6]. Có ba loại đau ngực:

  • đau thắt ngực ổn định: Cơn đau thường kéo dài khoảng 5 phút, xuất hiện khi vận động mạnh và giảm khi nghỉ ngơi. Đây có thể là một trong những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh tim mạch vành. Vì đau ngực ổn định thường là do tim không nhận đủ oxy khi cơ tim cần nhiều oxy hơn, chẳng hạn như khi tập thể dục… [2, 8]
  • Đau thắt ngực không ổn định: Đây là loại đau thắt ngực nguy hiểm nhất, thường xảy ra đột ngột, nặng dần và có thể kéo dài hơn 30 phút. [2]Ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc, các triệu chứng không cải thiện. Trường hợp này cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất hoặc gọi cấp cứu 115 vì đó có thể là dấu hiệu của một cơn đau tim. [1, 3]
  • Đau thắt ngực Prinzmetal (đau thắt ngực thay đổi): Rất hiếm xảy ra do co thắt động mạch vành [2, 6]. Các triệu chứng thường xuất hiện khi nghỉ ngơi, vào buổi tối hoặc sáng sớm, nhưng có thể điều trị bằng thuốc. [2]

Điều trị đau ngực do bệnh mạch vành như thế nào?

Bệnh mạch vành gây đau ngực

Có nhiều lựa chọn để điều trị đau ngực liên quan đến bệnh động mạch vành, bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc theo toa, nong mạch và đặt stent, hoặc phẫu thuật bắc cầu mạch vành. Tất cả đều hướng tới việc giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng đau thắt ngực cũng như giảm nguy cơ đau tim và tử vong. [3]

Để điều trị cơn đau ngực do bệnh tim mạch vành, bác sĩ có thể đề nghị thay đổi lối sống bao gồm tăng cường hoạt động thể chất, tập thể dục hàng ngày, kiểm soát cân nặng và thực hiện chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt hơn (giảm cân). lượng chất béo và cholesterol). [9]

Nếu chỉ thay đổi lối sống không cải thiện được cơn đau thắt ngực của bạn, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giúp giảm đau ngực, chẳng hạn như thuốc chẹn kênh canxi. [3]. Hướng dẫn của Viện Y tế và Chất lượng Trị liệu Quốc gia (NICE) của Vương quốc Anh về quản lý đau thắt ngực ổn định coi thuốc chẹn kênh canxi là phương pháp điều trị đầu tay thích hợp để giảm nguy cơ tái phát bệnh mạch máu. bệnh động mạch vành và giảm nguy cơ nhập viện vì đau thắt ngực ở những người mắc bệnh động mạch vành [10].

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định một số loại thuốc khác như: [3]:

  • nitrat. Hoạt chất này giúp các mạch máu giãn ra và mở rộng hơn để lượng máu đến nuôi cơ tim nhiều hơn. Bạn có thể dùng nitrat để điều trị chứng khó chịu ở ngực, trước khi hoạt động gắng sức hoặc để phòng ngừa lâu dài.
  • Aspirin hoặc các loại thuốc khác ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Những loại thuốc này đều ngăn ngừa hình thành cục máu đông để giảm nguy cơ mắc các biến cố tim mạch trong tương lai.
  • statin. Đây là một nhóm thuốc được sử dụng để giảm cholesterol trong máu. Trong các thử nghiệm lâm sàng, statin làm giảm nguy cơ tử vong do mạch vành, nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định.
  • thuốc chẹn beta, nhịp tim chậm lại và ít áp lực hơn, từ đó giúp giảm huyết áp cho bệnh nhân. Ngoài ra, thuốc chẹn beta còn giúp làm giãn mạch máu để cải thiện lưu lượng máu, giúp giảm hoặc ngăn chặn các cơn đau thắt ngực.

Nếu bạn vẫn bị cao huyết áp, tiểu đường, có dấu hiệu suy tim hoặc bệnh thận mãn tính, bác sĩ sẽ kê thêm thuốc để hạ huyết áp. Hai nhóm thuốc chính được sử dụng là thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB).

Các triệu chứng bệnh tim mạch vành khác cần chú ý

Bài thuốc chữa đau thắt ngực do bệnh mạch vành

Ngoài sự xuất hiện của cơn đau thắt ngực, bệnh động mạch vành có thể gây ra các triệu chứng sau: [5]

  • Hơi thở nông, hơi thở ngắn
  • Mồ hôi
  • Cảm thấy yếu ớt, mất sức
  • Chóng mặt
  • buồn nôn
  • Tim đập nhanh
  • Đánh trống ngực

Một số triệu chứng có thể chỉ ra cơn đau thắt ngực hoặc khởi phát cơn đau tim do bệnh động mạch vành tiềm ẩn bao gồm: [5]

  • Đau, khó chịu, căng tức, áp lực hoặc cảm giác nóng rát ở ngực, cánh tay, vai, lưng, bụng trên hoặc hàm
  • Chóng mặt
  • Suy nhược, mệt mỏi
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Khó tiêu hoặc ợ chua
  • Mồ hôi
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Lo lắng hoặc cảm thấy không khỏe

Đau ngực do bệnh tim mạch vành có thể dễ bị nhầm lẫn với các tình trạng khác, chẳng hạn như cảm giác đầy bụng khó tiêu. Do đó, nếu bạn nhận thấy và quan sát thấy cơn đau tức ngực của mình tương tự như những mô tả trên mà không rõ nguyên nhân, hãy đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị cụ thể. [3]

PP-NOR-VNM-0143

Tinh dầu thông đỏ Hàn Quốc chứa các hợp chất chống oxi hóa, giúp giảm tổng hợp axit béo, phân hóa tế bào mỡ, giảm nguy cơ đột quỵ…

Theo nghiên cứu đăng trên tạp chí BMC Complementary and Alternative Medicine (Anh) và Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine (Ai Cập) năm 2016, tinh dầu thông đỏ có chứa chất có thể kích thích enzym AMPK (Adenosine monophosphate-activated protein). , hỗ trợ giảm tổng hợp acid béo, giảm biệt hóa tế bào mỡ. Qua đó, giảm sản sinh các loại mỡ xấu như LDL, triglycerid, bào mòn dần các mảng xơ vữa trong lòng động mạch, giúp thông thoáng mạch máu.

Năm 2016, một nghiên cứu khác đăng trên Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học (Hà Lan) cho thấy tinh dầu thông đỏ chứa nhiều hợp chất chống oxy hóa có tác dụng trung hòa gốc tự do, cùng với tác dụng thông mạch. góp phần hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ điều trị bệnh nhân suy giảm miễn dịch…

Với tác dụng góp phần lưu thông máu, tinh dầu thông đỏ Hàn Quốc hỗ trợ điều trị các trường hợp rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, người có nguy cơ bị đột quỵ. bệnh nhân đái tháo đường và nâng cao thể trạng cho bệnh nhân đang hóa-xạ trị..

Quý khách có thể tìm hiểu và mua Tinh dầu thông đỏ chất lượng cao – uy tín, được bán tại https://tinhdauthongdo.com.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *