Có thể dùng thuốc hạ mỡ máu nếu cần thiết, ngoài ra cần chú trọng điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt trong điều trị bệnh mỡ máu cao. Tuy nhiên, khi bắt đầu điều trị bằng thuốc, bệnh nhân phải luôn được theo dõi thường xuyên. [1]
Nếu không điều trị, bệnh mỡ máu hay mỡ máu cao sẽ tiến triển và dẫn đến các bệnh nguy hiểm có nguy cơ tử vong cao như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.. [2] Vì cholesterol cao thường không có triệu chứng nên điều quan trọng là phải kiểm tra sàng lọc thường xuyên ngay từ khi còn nhỏ. Đặc biệt, những người béo phì, mắc bệnh tiểu đường hoặc có tiền sử gia đình bị đau tim nên kiểm tra lipid máu thường xuyên hơn. [3]
Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh mỡ máu cao, việc điều trị sẽ dựa trên sức khỏe tổng thể của bạn và các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, huyết áp cao, v.v. [4] Ban đầu, điều trị sẽ tập trung vào thay đổi chế độ ăn uống và lối sống. Nếu vẫn chưa đủ cải thiện các chỉ số mỡ máu, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thêm thuốc hạ mỡ máu. [1, 4]
Nội dung
Thuốc hạ mỡ máu nên dùng khi nào?
Rối loạn lipid máu là tình trạng gia tăng hàm lượng các chất béo trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo trung tính (triglyceride). [11]. Khi bạn bị mỡ máu cao, nếu được bác sĩ chỉ định dùng thuốc, nghĩa là bạn đang ở ngưỡng nguy cơ trung bình và có các yếu tố làm tăng hoặc tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ. [5]. Cụ thể, những trường hợp được khuyến cáo sử dụng thuốc hạ mỡ máu là: [6]
- Nồng độ cholesterol cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch hoặc tiền sử mắc bệnh tim mạch (chẳng hạn như đau tim, đột quỵ)
- Nồng độ cholesterol LDL cao hơn 190mg/dL (10,5mmol/L)
- Mắc bệnh tiểu đường (tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch 2-4 lần) hoặc có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao và nồng độ LDL > 70mg/dL (3,9mmol/L).
Bác sĩ sẽ tính điểm rủi ro bệnh tim mạch của mỗi người để đánh giá khả năng bạn bị đau tim hoặc đột quỵ trong vòng 10 năm. Nếu điểm lớn hơn 5%, nên dùng thuốc hạ lipid máu. [6]
Sử dụng thuốc điều trị mỡ máu cao vẫn cần kết hợp với việc thay đổi lối sống và duy trì thói quen lành mạnh trong ăn uống, sinh hoạt. [7]. Sau khi bắt đầu dùng thuốc hoặc sau khoảng 2-3 tháng, bạn cần đi xét nghiệm máu để xem mỡ máu có được cải thiện hay không. [2]
Các nhóm thuốc hạ mỡ máu phổ biến
Hiện nay, có nhiều loại thuốc có tác dụng hạ mỡ máu, trong đó có thuốc hạ cholesterol và triglycerid máu. [5,8]. Trong đó, thuốc statin thường được kê đơn cho hầu hết bệnh nhân và cũng giúp giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.. [5]
1. Statin – Thuốc được kê đơn phổ biến
Statin là một nhóm thuốc có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol bằng cách ngăn chặn gan sử dụng một loại men (enzim) để tạo ra cholesterol. Những loại thuốc này cũng giúp giảm chất béo trung tính và tăng nhẹ cholesterol HDL tốt. Ngoài ra, thuốc statin còn có tác dụng: [9,10]
- Cải thiện chức năng của niêm mạc mạch máu
- Giảm viêm và tổn thương
- Giảm nguy cơ đông máu bằng cách ngăn tiểu cầu dính lại với nhau
- Làm cho các mảng xơ vữa động mạch hoặc mảng bám trong mạch máu ít có khả năng bị vỡ và gây tắc nghẽn.
Những tác dụng này có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch vành và giảm nguy cơ biến cố tim mạch như đau tim. [9,10]
Tuy nhiên, bất kỳ loại thuốc nào cũng có những tác dụng không mong muốn, statin cũng vậy. Khi dùng bạn có thể gặp một số tác dụng phụ như: [9]
- Táo bón hoặc buồn nôn
- Nhức đầu, các triệu chứng giống như cảm lạnh
- Đau cơ, có hoặc không có tổn thương cơ
- Tổn thương gan
- Tăng lượng đường trong máu
- Ảnh hưởng đến trí nhớ
Nhóm thuốc này cũng có thể tương tác với một số loại thuốc khác mà bạn đang dùng. Vì vậy, bạn cần sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ, uống đúng theo hướng dẫn và thông báo ngay cho bác sĩ nếu gặp phải các tác dụng phụ. [10]
2. Các nhóm thuốc khác
Nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc không có phản ứng mong muốn khi dùng statin cùng với thay đổi lối sống, bác sĩ sẽ cân nhắc kê toa các nhóm thuốc hạ lipid máu khác.[5]
– Nếu bạn bị bệnh tim, đã uống statin liều tối đa nhưng cholesterol LDL vẫn trên 70, bác sĩ có thể kê một trong các loại thuốc sau, ngoài liệu pháp statin đang điều trị.: [5]
- Nhóm nhựa – gắn với axit mật: Những loại thuốc này hoạt động bên trong ruột bằng cách tự gắn vào mật, do đó làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể. Kết quả là giảm lượng cholesterol xấu LDL và tăng nhẹ lượng cholesterol tốt HDL. Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng là đau họng, ngạt mũi, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, sụt cân, ợ hơi, chướng bụng…[9]
- Thuốc ức chế hấp thu cholesterol: Thuốc trong nhóm này hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hấp thụ cholesterol trong ruột [5]. Người dùng có thể gặp một số tác dụng phụ như tiêu chảy, mệt mỏi, đau khớp. [9]
- Thuốc ức chế PCSK9: Hoạt động để giảm cholesterol trong máu bằng cách nhắm mục tiêu và làm bất hoạt một loại protein được tìm thấy trong gan. Khi dùng thuốc, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như đau lưng, đau cơ, các triệu chứng giống cảm lạnh… [5,9]
– Ngoài các nhóm thuốc trên còn có các nhóm thuốc khác giúp giảm triglycerid và cholesterol xấu, tuy nhiên thường không dùng phối hợp với các vết.:
- Fibrate: Các dẫn xuất của axit fibric (fibrate) tạo thành một nhóm thuốc có tác dụng hạ mỡ máu, đặc biệt là triglyceride. Không chỉ vậy, nhóm thuốc này có thể làm tăng mức độ cholesterol tốt HDL và giảm sản xuất cholesterol xấu LDL trong gan. Tuy nhiên, những người bị bệnh thận hoặc gan nặng không nên dùng. Ngoài ra, thuốc còn có thể gây ra một số tác dụng phụ như táo bón, tiêu chảy, sụt cân, chướng bụng, nôn mửa, đau đầu, đau lưng…[9]
- Niacin (axit nicotinic): Vitamin nhóm AB có khả năng hạn chế tạo mỡ máu ở gan, giúp giảm triglycerid và hạ nhẹ cholesterol xấu LDL [5]. Tuy nhiên, nhóm thuốc này không phù hợp với người bị bệnh gút hoặc bệnh gan nặng. Ngoài ra, uống niacin cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như đỏ bừng mặt và các bộ phận khác trên cơ thể, ngứa, châm chích trên da, nhức đầu, đau dạ dày, tăng lượng đường trong máu, ho khan. [9]
- Axit béo không no, omega-3: Hay thường được gọi với cái tên quen thuộc là dầu cá. Nhóm thuốc này được sử dụng để giảm mức chất béo trung tính. Khi dùng cần lưu ý dầu cá có thể tương tác với các thuốc khác và một số người dị ứng với cá, động vật có vỏ nên thận trọng. Thuốc đôi khi cũng gây ra một số tác dụng phụ như ợ hơi, chướng bụng, mẩn ngứa ngoài da…[9]
Lưu ý khi sử dụng thuốc hạ mỡ máu
Khi dùng thuốc hạ mỡ máu, điều quan trọng là bạn phải uống đúng theo đơn và theo chỉ dẫn của bác sĩ vì nếu không, thuốc có thể gây hại. Ví dụ: bạn có thể gặp phải tương tác thuốc khi dùng thuốc này với một loại thuốc khác hoặc thuốc có thể khiến bạn cảm thấy buồn nôn hoặc chóng mặt nếu không được dùng đúng cách. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc hạ mỡ máu [9]:
- Dùng thuốc đều đặn, theo chỉ dẫn. Nếu nghi ngờ thuốc không có tác dụng hoặc gặp tác dụng phụ, cần báo ngay cho bác sĩ, tránh tự ý dừng hoặc giảm liều.
- Đảm bảo uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Bạn có thể theo dõi bằng cách đánh dấu trên lịch, vỉ thuốc hoặc sử dụng các ứng dụng trên điện thoại.
- Đừng uống “bù” nếu bạn quên. Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch trình dùng thuốc thông thường của bạn.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào khác, kể cả thuốc không kê đơn, thảo dược hoặc thực phẩm bổ sung.
Ngoài ra, khi sử dụng thuốc điều trị mỡ máu cao, bạn nên chú ý đến các tác dụng phụ không mong muốn có thể từ nhẹ đến nặng, nhất là khi sử dụng trong thời gian dài. [7]. Trong một số trường hợp, bạn nên nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của liệu pháp. Ví dụ, việc sử dụng nhóm thuốc hạ lipid máu statin đã cho thấy nhiều lợi ích lâu dài và được khuyến cáo cho các tình huống sau: [5]
- Người bị bệnh mạch vành, kể cả tai biến mạch máu não do xơ vữa động mạch
- Người 40 – 75 tuổi mắc bệnh tiểu đường
- Có mức cholesterol LDL 190mg/dL
- Những người từ 40-75 tuổi có mức cholesterol LDL từ 70-189mg/dL và có 5-19,9% nguy cơ phát triển bệnh tim mạch vành trong 10 năm do xơ vữa động mạch, cùng với các yếu tố làm tăng nguy cơ khác.
- Người từ 40-75 tuổi có mức cholesterol từ 70-189mg/dL và hơn 20% nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành trong 10 năm do xơ vữa động mạch.
Bên cạnh việc dùng thuốc, bạn đừng quên duy trì lối sống lành mạnh với chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người mỡ máu và vận động hợp lý. Ngoài ra, nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại đến gặp bác sĩ để được giải đáp cụ thể. [9]
PP-NOR-VNM-0144
Tinh dầu thông đỏ Hàn Quốc chứa các hợp chất chống oxi hóa, giúp giảm tổng hợp axit béo, phân hóa tế bào mỡ, giảm nguy cơ đột quỵ…
Theo nghiên cứu đăng trên tạp chí BMC Complementary and Alternative Medicine (Anh) và Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine (Ai Cập) năm 2016, tinh dầu thông đỏ có chứa chất có thể kích thích enzym AMPK (Adenosine monophosphate-activated protein). , hỗ trợ giảm tổng hợp acid béo, giảm biệt hóa tế bào mỡ. Qua đó, giảm sản sinh các loại mỡ xấu như LDL, triglycerid, bào mòn dần các mảng xơ vữa trong lòng động mạch, giúp thông thoáng mạch máu.
Năm 2016, một nghiên cứu khác đăng trên Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học (Hà Lan) cho thấy tinh dầu thông đỏ chứa nhiều hợp chất chống oxy hóa có tác dụng trung hòa gốc tự do, cùng với tác dụng thông mạch. góp phần hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ điều trị bệnh nhân suy giảm miễn dịch…
Với tác dụng góp phần lưu thông máu, tinh dầu thông đỏ Hàn Quốc hỗ trợ điều trị các trường hợp rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, người có nguy cơ bị đột quỵ. bệnh nhân đái tháo đường và nâng cao thể trạng cho bệnh nhân đang hóa-xạ trị..
Quý khách có thể tìm hiểu và mua Tinh dầu thông đỏ chất lượng cao – uy tín, được bán tại https://tinhdauthongdo.com.vn